Bạn có bất kỳ câu hỏi nào ? 0868 93 5556 info@avm-lubesolutions.com
23 DECEMBER 2020

PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CỦA DẦU MỚI VÀ DẦU ĐANG SỬ DỤNG [Dầu Tuabin]

Ở phần trước chúng ta đã trình bày về tầm quan trọng của việc đánh giá và phân tích dầu tuabin, chương trình phân tích dầu cơ bản bao gồm các phép phân tích:

  1. Độ nhớt ASTM D445 và Chỉ số độ nhớt D2270
  2. Khả năng chống oxy hóa trong bình áp suất quay (RPVOT) - ASTM D2272
  3. Độ ổn định của dầu tuabin (TOST) ASTM D943
  4. Nước (chuẩn độ Karl Fischer) - ASTM D6304
  5. Chỉ số axit (AN) - ASTM D664
  6. Cấp độ sạch (đếm hạt)- ISO 4406: 99
  7. Gỉ sét D665 A
  8. Khả năng khử nhũ ASTM D1401
  9. Xu hướng tạo bọt/Độ ổn định bọt ASTM D892
  10. Khả năng thoát khí ASTM D3427
  11. Thử nghiệm tải bánh răng FZG - ASTM D5182
  12. Điểm chớp cháy - ASTM D92

Bắt đầu với phép phân tích đầu tiên:

1. Xác định độ nhớt ASTM D445 và Chỉ số độ nhớt D2270

Độ nhớt là đặc tính quan trọng nhất của dầu tuabin vì độ dày màng dầu trong điều kiện bôi trơn thủy động lực phụ thuộc rất lớn vào đặc tính độ nhớt của dầu. Khoảng hở làm việc của tuabin (clearances*1) rất quan trọng đối với hiệu quả và độ tin cậy của nhà máy điện. Khoảng hở làm việc này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi độ nhớt của chất bôi trơn.

(*1 Note: Clearances là khoảng hở làm việc giữa 2 bộ phận/2 bề mặt kim loại, ở đây là rotor và stator, nơi mà dầu sẽ len vào để làm nhiệm vụ bôi trơn, làm mát, giảm ma sát)

Những sai lệch về độ nhớt của dầu có thể dẫn đến việc sai lệch vị trí của rotor, cả theo chiều dọc trục và hướng tâm. Việc dịch/lệch theo chiều dọc trục ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của cánh tuabin và trong trường hợp xấu có thể dẫn đến hỏng cánh tuabin. Việc lệch theo chiều hướng tâm gây ra bởi sự thay đổi độ nhớt có thể dẫn đến roi dầu (oil whip*2), trong đó rôto không thể ổn định ở một vị trí nào (xét chiều hướng tâm). Roi dầu thường có thể được xác định từ phân tích rung động, nhưng thường là kết quả trực tiếp từ độ nhớt cao.

Đối với dầu tuabin đang hoạt động, độ nhớt phải duy trì ổn định qua nhiều năm phục vụ, trừ khi dầu bị nhiễm bẩn hoặc oxy hóa nghiêm trọng. ASTM D4378-97 xác định, giới hạn cảnh báo cho sự thay đổi độ nhớt là 5% so với độ nhớt ban đầu. Điều quan trọng cần lưu ý rằng đây là một thay đổi liên quan đến đường cơ sở khi test dầu mới, không phải là giá trị tiêu biểu được báo cáo trên tờ khai báo của đơn vị cung cấp dầu bôi trơn. Kiểm tra độ nhớt nên được tiến hành mỗi quý (3 tháng).

Chỉ số độ nhớt (VI-Viscosity Index) là một dấu hiệu cho thấy sự thay đổi độ nhớt của dầu theo sự thay đổi nhiệt độ. Hầu hết các OEM tuabin khí và tuabin hơi đều yêu cầu dầu tuabin có VI ≥ 90. VI của dầu tuabin không thường thay đổi trong quá trình hoạt động, vì dầu tuabin thường không chứa phụ gia điều chỉnh VI và do đó không cần phải được kiểm tra thường xuyên