Bạn có bất kỳ câu hỏi nào ? 0868 93 5556 info@avm-lubesolutions.com
30 MARCH 2021

CÓ PHẢI DẦU TỔNG HỢP LUÔN LÀ SỰ LỰA CHỌN TỐT HƠN?

Đây là một câu hỏi khó. Câu trả lời không đơn giản chỉ là “có”hay “không”.

Câu hỏi tốt hơn nên là: Dầu tổng hợp có phải là sự lựa chọn tốt nhất cho ứng dụng này không? Các loại dầu gốc tổng hợp có thể là lựa chọn tốt nhất cho một số ứng dụng, nhưng một số lại không.

Có rất nhiều ưu điểm vượt trội khi sử dụng dầu tổng hợp so với dầu khoáng thông thường, nhưng điều đó không có nghĩa là cứ xài dầu tổng hợp là “ngon” là “thơm” hơn. Để thu được lợi ích từ việc sử dụng dầu tổng hợp đắt tiền này bạn phải đảm bảo rằng bạn có thể sử dụng được hết công năng của sản phẩm đó; và để đưa ra những quyết định đó, bạn cần hiểu được đặc tính của loại dầu, và loại thiết bị mà bạn cần bôi trơn.

Để hiểu đầy đủ hơn về vấn đề này, trước tiên hãy xem xét các ưu điểm chính của các loại dầu gốc tổng hợp phổ biến và sau đó xác định các điều kiện để những ưu điểm này phát huy được hết khả năng của chúng, để lựa chọn cho đáng đồng tiền bát gạo.

Để cho ngắn gọn, tôi sẽ không thảo luận về tất cả các loại dầu tổng hợp, mà chỉ tập trung vào mấy loại phổ biến nhất - PAO (polyalphaolefin), PAGs (polyalkaline glycol), Diester và polyol ester.

1. Polyalphaolefin (PAO)

PAO, thường được gọi là hydrocarbon tổng hợp, có lẽ là loại dầu gốc tổng hợp phổ biến nhất được sử dụng ngày nay. Chúng có giá vừa phải, cung cấp hiệu suất tuyệt vời và có ít thuộc tính xấu.

Dầu gốc PAO thực sự tương tự như dầu khoáng. Nhưng tốt hơn ở chỗ, thay vì được lọc và tinh chế thì chúng được tổng hợp nên là tinh khiết hơn, thành phần nhất quán hơn với tất cả các phân tử dầu đều có hình dạng và kích thước giống nhau, và cuối cùng là hoàn toàn bão hòa.

Ưu điểm của PAO là cải thiện tính ổn định oxy hóa và nhiệt, khả năng khử nhũ tương và độ ổn định thủy phân tuyệt vời, chỉ số độ nhớt (VI) cao và điểm chảy rất thấp. Hầu hết các đặc tính làm cho PAO là một lựa chọn tốt cho những ứng dụng có nhiệt độ khắc (nhiệt độ hoạt động cao và nhiệt độ khởi động thấp). Theo tôi, đó là những điều kiện nên ưu tiên lựa chọn PAO. Các ứng dụng điển hình cho PAO là dầu động cơ, dầu bánh răng và dầu máy nén.

Nhược điểm của PAO là giá cả mắc hơn dầu khoáng (dĩ nhiên) và độ hòa tan kém. Độ hòa tan kém của PAO gây khó khăn cho việc pha trộn các chất phụ gia, cũng như ít hòa tan và giữ các sản phẩm oxy hóa (váng dầu) mặc dù chúng ít có xu hướng tạo ra các sản phẩm này.

Vấn đề hòa tan này có thể được giải quyết thông qua việc bổ sung các loại dầu gốc khác như diester để tăng độ hòa tan lên. Còn vấn đề giá cả, nếu nó phù hợp và tốt cho ứng dụng của bạn thì cứ cân nhắc, “đắt xắt ra miếng”, rõ ràng thì nếu lợi thu lại nhiều hơn số tiền bỏ ra thì người ta mới xài chứ.

2. Polyalkaline glycols (PAGs hoặc PG)

Dầu gốc PAG có một số tính chất độc đáo cho phép chúng hoạt động rất tốt trong một số ứng dụng. Nhìn chung, chúng có độ ổn định oxy hóa và ổn định nhiệt tuyệt vời, VI rất cao, độ bền màng tuyệt vời và xu hướng tạo cặn trên bề mặt máy cực kỳ thấp.

Xu hướng tạo cặn thấp bản chất là do hai tính chất - khả năng hòa tan tốt và chúng cháy khá sạch. Vì vậy, khi tiếp xúc với bề mặt rất nóng hoặc bị microdiesel, PAGs ít có khả năng để lại những vật chất hình thành cặn.

PAG cũng có thể là loại dầu gốc duy nhất có ma sát chất lỏng thấp, cho phép tiết kiệm năng lượng. Đặc tính độc đáo khác của PAGs là khả năng hấp thụ được rất nhiều nước và duy trì được độ bôi trơn.

Thực tế, có hai loại PAG khác nhau - một loại khử nước và loại kia hấp thụ nước. Loại thứ hai có thể rất lợi nếu bạn sử dụng cho một máy nén không thể dừng được mà liên tục bị ô nhiễm một lượng lớn nước. Các ứng dụng phổ biến nhất cho PAG là máy nén và các ứng dụng thiết bị quan trọng không thể dừng.

Nhược điểm của PAG là giá rất cao và có thể không ổn định thủy phân lắm.

3. Dibasic Acid Ester (Diester)

Các tính chất của diester có phần giống với PGs. Nó có tính ổn định oxy hóa và ổn định nhiệt tuyệt vời, VI rất cao và độ hòa tan tuyệt vời. Tính hòa tan này giúp nó trở thành một lựa chọn tốt cho máy nén pittông khi mà chỉ một chút cặn bám trong cơ cấu chuyển động cũng có thể gây họa lớn.

Một ứng dụng phổ biến khác cho diester là làm dầu động cơ tổng hợp. Nó thường được sử dụng làm phụ gia cho dầu gốc PAO để tăng khả năng hòa tan một lượng lớn phụ gia cần thiết cho dầu động cơ. Dầu động cơ tổng hợp lúc này sẽ có tính tẩy rửa tuyệt vời.

**Nhược điểm **của diester là giá cao và độ ổn định thủy phân kém.

4. Polyol Ester

Các dầu gốc polyol ester có một số tính chất hiệu suất tuyệt vời, bao gồm ổn định nhiệt, VI siêu cao và chống cháy. Trong số các loại dầu gốc được đề cập trong cột này, nó có lẽ là sự lựa chọn tốt nhất cho các ứng dụng nhiệt độ rất cao.

Hai ứng dụng phổ biến nhất cho polyol ester là dầu thủy lực chống cháy và dầu động cơ phản lực. Chúng có thể được sử dụng trong các loại dầu động cơ và các ứng dụng máy nén.

Nhược điểm, giống như các thuộc tính cho diester, chúng đắt tiền và độ ổn định thủy phân kém.

Đi đến kết luận.

Có nhiều ứng dụng mà dầu tổng hợp đóng vai trò là giải pháp cho các vấn đề liên quan đến điều kiện hoạt động (như đã đề cập ở trên), nhưng có những ứng dụng chúng chẳng tạo nên khác biệt gì nhiều. Đối với tôi, không có chất bôi trơn nào là “tốt nhất”, mà chỉ có chất bôi trơn phù hợp nhất.

Đừng lãng phí tiền vào các sản phẩm đắt tiền vì một số lý do cần cải thiện độ tin cậy hoặc gì gì đó. Nhớ là, phù hợp trước, gì gì đó thì tính sau.

Một điều quan trọng khác cần nhớ là tôi đang thảo luận về các tính chất của dầu gốc chứ không phải dầu bôi trơn thành phẩm (là dầu gốc+ một mớ thứ khác+quy trình+công thức). Trên thực tế, có nhiều chất bôi trơn thành phẩm sử dụng gốc khoáng lại tốt hơn một số thành phẩm tương tự có gốc tổng hợp.

Vì vậy, trở lại câu hỏi ban đầu, dầu tổng hợp có tốt hơn không? Câu trả lời là “có” và “không” hoặc “có thể”. Bạn phải tự suy xét và đưa ra quyết định cho mình nhé.